Altyn Asyr FK
Tên đầy đủ | Altyn Asyr futbol kluby |
---|---|
Biệt danh | Người đánh tín hiệu |
Thành lập | 2008 |
Sân | Sân vận động Ashgabat, Ashgabat Turkmenistan |
Sức chứa | 20,000 |
Chủ tịch điều hành | Gurbanmyrat Hojageldiýew |
Người quản lý | Ýazguly Hojageldyýew |
Giải đấu | Ýokary Liga |
2023 | 2. |
Football Club Altyn Asyr (tiếng Turkmen: Altyn Asyr futbol kluby) là một câu lạc bộ bóng đá Turkmenistan có trụ sở ở Ashgabat.[1] Thành lập năm 2008, họ thi đấu ở giải bóng đá cao nhất Turkmenistan, Ýokary Liga. Đội bóng vẫn thi đấu từ đó đến nay, 3 lần vô địch Turkmenistan Higher League liên tiếp (2014, 2015 và 2016).[2] Câu lạc bộ cũng vô địch Cúp bóng đá Turkmenistan các năm 2009, 2015 và 2016 và thường xuyên thi đấu ở các giải đấu châu Á gần đây. Đội bóng thi đấu trên Sân vận động Ashgabat.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Đội bóng bắt đầu thi đấu ở giải vô địch và cúp Turkmenistan năm 2008. Từ những ngày đầu tiên tham gia, đội bóng có sự lãnh đạo của giám đốc Umarguly Nurmamedov. Từ năm 2008 đến giữa năm 2012, đội bóng được dẫn dắt bởi Ali Gurbani, từ giữa năm 2012 là Bayram Durdyýew.[3] Từ giữa năm 2013, đứng đầu câu lạc bộ là Gurbanmurat Hojageldiev. Với 65 điểm, Altyn Asyr giành huy chương đồng ở Giải vô địch Turkmenistan 2013. Từ mùa giải 2014, đội bóng được dẫn dắt bởi Ýazguly Hojageldyýew, với sự giúp đỡ của các cầu thủ Turkmenistan nổi tiếng Goçguly Goçgulyýew và Gurbangeldi Durdyýew. Cuối mùa giải Ýokary Liga 2014, lần đầu tiên đội bóng vô địch giải Turkmenistan.[4]
Mùa giải 2015, Altyn Asyr ra mắt ở Cúp AFC, thất bại trước Al-Saqr (0:1) trên Sân vận động Ashgabat.[5] Đội bóng vô địch Siêu cúp bóng đá Turkmenistan 2015, và bảo vệ thành công chức vô địch Ýokary Liga 2015 sớm 6 vòng đấu.[6] Tháng 12, đội bóng vượt qua Şagadam FK và vô địch Cúp bóng đá Turkmenistan 2015.[7]
Trong nước
[sửa | sửa mã nguồn]Mùa giải | Giải đấu | Cúp bóng đá Turkmenistan | Vua phá lưới | Huấn luyện viên | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng | Vt | St | T | H | B | BT | BB | Đ | Cầu thủ | Giải đấu | |||
2008 | 1st | 8 | 20 | 7 | 2 | 11 | 21 | 20 | 23 | Ali Gurbani | |||
2009 | 1st | 5 | 16 | 6 | 2 | 8 | 20 | 23 | 20 | Winners | Didargylyç Urazow | 10 | Ali Gurbani |
2010 | 1st | 2 | 18 | 10 | 5 | 3 | 34 | 20 | 35 | Runners-up | Amir Gurbani Gahrymanberdi Çoňkaýew |
10 | Ali Gurbani |
2011 | 1st | 6 | 36 | 12 | 9 | 15 | 46 | 42 | 44 | Quarter-final | Ali Gurbani | ||
2012 | 1st | 6 | 32 | 13 | 7 | 12 | 46 | 39 | 46 | Quarter-final | Ali Gurbani Baýram Durdyýew | ||
2013 | 1st | 3 | 36 | 20 | 5 | 11 | 73 | 37 | 65 | Runners-up | Baýram Durdyýew | ||
2014 | 1st | 1 | 36 | 29 | 5 | 2 | 91 | 25 | 92 | Quarter-final | Didar Durdyýew | 26 | Ýazguly Hojageldyýew |
2015 | 1st | 1 | 36 | 29 | 5 | 2 | 81 | 21 | 92 | Vô địch | Süleýman Muhadow | 29 | Ýazguly Hojageldyýew |
2016 | 1st | 1 | 36 | 30 | 5 | 1 | 108 | 19 | 95 | Vô địch | Süleýman Muhadow | 30 | Ýazguly Hojageldyýew |
2017 | 1st | 1 | 32 | 25 | 4 | 3 | 83 | 24 | 79 | Semi-Final | Ýazguly Hojageldyýew | ||
2018 |
Châu lục
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến trận đấu diễn ra ngày 3 tháng 10 năm 2018
Giải đấu | St | T | H | B | BT | BB | HS |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Cúp AFC | 23 | 11 | 8 | 4 | 42 | 24 | +18 |
Tổng | 23 | 11 | 8 | 4 | 42 | 24 | +18 |
Mùa giải | Giải đấu | Vòng | Câu lạc bộ | Sân nhà | Sân khách | Tổng tỉ số | |
---|---|---|---|---|---|---|---|
2015 | Cúp AFC | Vòng Sơ loại | Shabab Al-Dhahiriya | 0–1 | – | 0–1 | |
2016 | Cúp AFC | Group A | Al-Wehdat | 0–0 | 1–1 | 4th | |
Al Ahed | 2–0 | 0–3 | |||||
Hidd | 1–2 | 1–1 | |||||
2017 | Cúp AFC | Group D | Istiklol | 1–1 | 0–1 | 2nd | |
Alay | 4–1 | 2–1 | |||||
Dordoi Bishkek | 3–0 | 2–0 | |||||
2018 | Cúp AFC | Group D | Istiklol | 2–2 | 3–2 | 1st | |
Alay Osh | 5–0 | 6–3 | |||||
Ahal | 1–0 | 0–0 | |||||
Inter-zone play-off semi-final | Bengaluru | 2–0 | 3–2 | 5–2 | |||
Inter-zone play-off final | April 25 | 1–1 | 2–2 | 3–3 | |||
2018 | Al-Quwa Al-Jawiya | – |
Sân vận động
[sửa | sửa mã nguồn]Sân nhà chính cho các trận đấu Cúp AFC là Sân vận động Köpetdag,[8] có sức chứa 26.000 người. Sân vận động này nằm ở Ashgabat. Sân nhà cho giải đấu quốc nội Ýokary Liga là Sân vận động Ashgabat[9] (có sức chứa 20.000 người), nằm ở phía nam thành phố.
Nhân viên câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Ban quản lý
[sửa | sửa mã nguồn]- Gurbanmyrat Hojageldiyev: Chủ tịch
- Kichigul Kichigulov: Nhân viên truyền thông
- Annamuhammet Yarov: Quản lý
Ban kĩ thuật
[sửa | sửa mã nguồn]- Yazguly Hodjageldiev: Huấn luyện viên trưởng
- Dmitriý Korj: Trợ lý huấn luyện viên
- Goçguly Goçgulyýew: Huấn luyện viên
- Gurbangeldi Durdyýew: Huấn luyện viên thể hình
- Hojaahmet Arazov: Huấn luyện viên thể lực
- Begench Garayev: Bác sĩ
- Dovlet Gylyjov: Bác sĩ
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]- Ýokary Liga (8)
- 2014, 2015, 2016, 2017, 2018, 2019, 2020, 2021.
- Cúp bóng đá Turkmenistan (5)
- 2009, 2015, 2016, 2019, 2020.
- Turkmenistan Super Cup (4)
- 2015, 2016, 2017, 2018.
- Turkmenistan President's Cup (2)
- 2010, 2011.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “The country's football championship has started”. ashgabat2017.gov.tm. ngày 18 tháng 4 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2016.
- ^ “"Altyn asyr" — 7-nji çempion topar”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2018. no-break space character trong
|tựa đề=
tại ký tự số 13 (trợ giúp) - ^ “Туркменистан: золотой век”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2018.
- ^ “Туркменистан: золотой век”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2018.
- ^ “CÚP AFC PRELIMINARY ROUND (WEST): ALTYN ASYR 0–1 AL SAQR”. the-afc.com. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2017.
- ^ “"Altyn asyryň" bassyr 2-nji çempionlygy”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2018.
- ^ “Bir ýylda üçünji Kubok: "Altyn asyr" – Türkmenistanyň Kubogynyň eýesi”.
- ^ [1]
- ^ [2]